Cút hậu bị | Cút sinh sản | |
Nuôi trên nền (con/m2) | 20 - 30 | 15 - 20 |
Nuôi trên lồng (con/0,5m2) | 20 | 18 - 20 |
Giai đoạn đẻ trứng, nhiệt độ thích hợp cho chim mái cần duy trì 20 độ C, nếu lên đến 30 độ C hoặc xuống thấp 5 độ C đều gây nguy hiểm.
Độ ẩm thích hợp trong giai đoạn đẻ là từ 65 - 70%, về mùa đông không nên để vượt quá 80%.
Chim mái đẻ trứng cần chiếu sáng trung bình từ 14 - 16 giờ/ngày, nên chiếu vào buổi tối từ 18 - 22 giờ. Cường độ khoảng 1 - 1,5W/m2 nếu là chuồng kín và từ 2 - 4W/m2 nếu là thuồng thông thoáng.
Để đạt được năng suất trứng cao nhất, bà con cần quan tâm đến nhu cầu dinh dưỡng và bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho chim:
- Kcal: 2800 - 2900 Kcal/kg TĂ
- Protein thô: 20%
- Canxi: 2,5 - 4,5%
- Photpho: 0,4%
Định mức nguồn thức ăn cần cung cấp cho chim cút đẻ trứng hàng ngày là 20 - 25g/con/ngày, chia làm 2 lần ăn trong ngày.
Từ khi bắt đầu đẻ bói đến khi tỉ lệ đẻ đạt cao nhất
Quan sát nếu thấy tỷ lệ đẻ tăng 3% thì bà con nên cung cấp lượng thức ăn cao nhất vào thời điểm tỷ lệ đẻ đạt 35%.
Nếu tỷ lệ đẻ tăng từ 2 - 3% mỗi ngày thì lượng thức ăn cao nhất khi tỉ lệ đẻ đạt 45%.
Nếu nếu tỷ lệ đẻ chỉ tăng từ 1 - 2% thì cần cho ăn lượng thức ăn cao nhất vào lúc đạt tỷ lệ đẻ 55%.
Nếu tỷ lệ đẻ hàng ngày tăng dưới 1% thì cần cho ăn lượng thức ăn cao nhất vào thời điểm con mái đạt tỷ lệ đẻ 65 - 75%.
Sau thời kỳ đàn chim đẻ đạt tỉ lệ cao
Khi tỷ lệ đẻ trứng chim cút bắt đầu giảm, bà con cần giảm đồng thời cả lượng thức ăn xuống khoảng 10%, nếu không con mái sẽ bị thừa năng lượng, tích mỡ, quá béo cũng khiến cho tỷ lệ đẻ giảm rất nhanh, lượng trứng thu được bé.
Đồng thời cần bổ sung thêm sỏi có đường kính từ 1 - 2mm cho mỗi lồng chim, đặt phía bên ngoài cho chim cút mái ăn tự do.
Bà con cần quan sát lượng thức ăn hàng ngày của chim, để điều chỉnh cho phù hợp. Những con cút mái quá béo hoặc quá gầy đều nên tách riêng lồng nuôi để có chế độ ăn uống hợp lý nhất. Bà con có thể chủ động kiểm soát nguồn thức ăn bằng hỗn hợp công thức riêng và dùng máy ép để tạo hạt cám theo kích cỡ.
Theo dõi tình trạng sức khỏe của cả đàn. Những con chim mái có lông xơ xác, buồn bã, có dị tật, mái đẻ kém hoặc không đẻ… nên loại ra khỏi đàn để tránh làm ảnh hưởng đến năng suất.
Tiến hành cân khối lượng của chim cút hàng tuần, cân khoảng 10% tổng số đàn để có hướng điều chỉnh thức ăn và chăm sóc đúng cách.
Tiến hành thu nhặt trứng 2 lần/ngày, thu ngay sau khi đẻ trứng. Trong quá trình thu, nên chọn lọc và loại thải những quả trứng chim cút có vỏ sần sùi, méo mó, bị dập vỏ.
❖ Vệ sinh chuồng nuôiTiến hành vệ sinh chuồng nuôi định kỳ. Phun thuốc sát trùng 1 lần/tuần cho toàn bộ chuồng nuôi. Các khu vực xung quanh cần phun 3 ngày/lần. Đồng thời phát quang bụi rậm, sát trùng tiêu độc để tránh mầm bệnh lây lan, gây hại.
Đối với các mô hình nuôi trên nền chuồng, cần đảm bảo chất độn chuồng khô ráo, tơi cốt, nếu bị ẩm ướt thì phải hót đi ngay.
Ổ đẻ, chuồng nuôi cần được lau chùi hàng ngày. Loại bỏ thức ăn thừa và nước uống sau mỗi ngày. Dọn dẹp và thay vỉ hứng phân hàng ngày.
Kết luận:
Chim cút nhỏ, dễ nuôi, ít bệnh và đẻ nhiều trứng hơn gà, vịt. Bà con nên áp dụng đúng cách nuôi chim cút đẻ trứng ở trên để giảm thiểu rủi ro và đạt năng suất cao nhất trong chăn nuôi. Chúc bà con thành công với mô hình nuôi cút đẻ trứng.
Vui lòng đợi ...